Trường Mầm non Trường Sơn - Đức Thọ

http://mntruongson.pgdductho.edu.vn


Kế hoạch năm học 2016-2017

UBND HUYỆN ĐỨC THỌ                       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      TRƯỜNG MN TRƯỜNG SƠN                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                                           
         Số:    23/KH- MN                                        Trường Sơn, ngày 21  tháng 9  năm 2016

                                                                       

KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016-2017
 
Căn cứ công văn số 1366/SGDĐ-GDMN ngày 14/9/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2016-2017;
Căn cứ kế hoạch số 251/KH-PGD-MN ngày 16/9/2016 của phòng Giáo dục và Đào tạo giáo dục mầm non huyện Đức Thọ về thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017.
Năm học 2016 – 2017 căn cứ đặc điểm tình hình của nhà trường, trường Mầm Non Trường Sơn đề ra phương hướng nhiệm vụ của như sau:
1.Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua
+  Việc thực hiện các cuộc vận động:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh  gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp đổi mới toàn diện trong GDMN.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- 100%  CBGV đăng ký hưởng ứng và  thực hiện các cuộc vân động các phong trào thi đua bằng việc làm thiết thực có hiệu quả.
+ Thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả xây dựng vườn trường, trồng cây bóng mát, cây ăn quả, vườn rau sạch phục vụ bếp ăn bán trú và tổ chức trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm khám phá, xây dựng môi trường giáo dục xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện. Xây dựng vườn cổ tích, tiếp tục đầu tư trang thiết bị khu vui chơi phát triển vận động
- Đảm bảo đủ nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt cho trẻ hàng ngày. Giaos viên tiếp tục khai thác trò chơi dân gian, làn điệu dân ca các vùng miền nhất là Dân ca ví Dặm Nghệ Tĩnh để lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trẻ có hiệu quả. Chú trọng lồng ghép kỹ năng giao tiếp có văn hoá, thân thiện, thương yêu và tôn trọng mọi người. Tạo môi trường giáo dục giúp trẻ chủ động sáng tạo trong các hoạt động vui chơi, trải nghiệm, khám phá, tích cực hứng thú trong tham gia các hoạt động tập thể để phát triển toàn diện.
 - Nhà trường  xây dựng biểu mẫu đăng ký cụ thể cho CBGV.VC ở từng cuộc vận động từ đầu năm học .
- Xây dựng các điển hình tiên tiến, nêu gương cá nhân có nhiều nỗ lực vượt khó, nhiều đóng góp cho các phong trào để tuyên truyền, biểu dương kịp thời.
- 100% các nhóm lớp có góc thiên nhiên, góc tuyên truyền
2. Quy mô mạng lưới trường lớp, tăng tỷ lệ huy động
- Tiếp tục hoàn thành vững chắc các chỉ tiêu của Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/12/2011 về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo của Tỉnh uỷ Hà Tĩnh; Nghị quyết số 03/NQ-HU ngày 10/5/2012 về Phát triển sự nghiệp GD-ĐT đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 của Đảng bộ huyện Đức Thọ.
- Tập trung huy động trẻ đến trường, lớp: 100% đối với trẻ mẫu giáo và  40% trở lên đối với trẻ nhà trẻ. Duy trì trẻ đến trường lớp đảm bảo tỷ lệ chuyên cần trên 90% trở lên, trong đó trẻ 5 tuổi 98%. Tăng cường các biện pháp tăng tỷ lệ huy động trẻ xa trung tâm như thôn Vĩnh Khánh, thôn Kim Mã, và trẻ khuyết tật học hòa nhập. Xây thêm phòng học đảm bảo quy mô nhóm, lớp theo quy hoạch.
3. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
- Tập trung tăng cường CSVC, trang thiết bị cho lớp 5 tuổi nhằm đảm bảo vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập;
- Nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đặc biệt trẻ nhà trẻ; tăng cường các biện pháp tăng tỷ lệ huy động trẻ dưới 5 tuổi đến trường; đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi có giải pháp để vận động trẻ đi học chuyên cần, tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi.
- Phân công giáo viên có năng lực phụ trách lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách theo quy định.
- Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện PCGDMNTE5T và sử dụng phần mềm thống kê số liệu phổ cập trực tuyến theo quy định.
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc  giáo dục trẻ
4.1 Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
100% trẻ đến trường được an toàn về mọi mặt thể chất và tinh thần. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ mọi lúc, mọi nơi. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ. Tạo tình huống hấp dẫn để thu hút trẻ đến với các hoạt động giáo dục và trong sinh hoạt hàng ngày, không áp đặt và tạo ức chế cho trẻ về tâm lý ở trường nhóm, lớp, mọi lục, mọi nơi;
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN;
Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kiểm tra việc sắp xếp, tạo môi trường giáo dục trong nhóm, lớp và ngoài trời, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động, đặc biệt ở lứa tuổi 2 và 3 tuổi.
4.2. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ:
- Nhà trẻ:            Số trẻ điều tra:                         148 cháu
                            Trong đó cháu 2 tuổi:               77 cháu
                                            cháu 1 tuổi:               59 cháu
                                            cháu d­ưới một tuổi:   12cháu
Huy động trẻ vào nhà trẻ từ 55-60 cháu đạt tỷ lệ 37%-40,5%
- Mẫu giáo:           Số trẻ điều tra:                          305 cháu
                               Trong đó cháu 3 tuổi:              102 cháu
                                               Cháu 4 tuổi:              114 cháu
                                               Cháu 5 tuổi:              89 cháu
Huy động vào MG cháu 3 tuổi: 102/102 cháu
                                      4 tuổi:   114/114  cháu
                                      5 tuổi: 89/89 cháu
Tổng số trẻ huy động 305 cháu đạt tỷ lệ  100%
- 100% trẻ đến tr­ường đều được ăn bán trú tại trường.
- 100%  các cháu đến trường đều được chăm sóc nuôi dưỡng theo đúng lịch sinh hoạt, đảm bảo thời gian ăn, thức, ngủ;
- 100% Đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe đạt yêu cầu cần đạt cuối giai đoạn. Giảm tỉ lệ SDD xuống dưới 5%  
- Hợp đồng cô nuôi dưỡng theo công văn 887 và tăng cường công tác VSATTP trong nhà trường, đảm bảo thực hiện theo qui trình chế biến một chiều, 10 nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm, tổ chức cho 100% GV khám sức khỏe định kỳ, và được bồi dưỡng kiến thức về VSATTP hàng năm. Nhà bếp đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn sức khỏe
- Vân động phụ huynh đóng góp tiền ăn cho trẻ đạt nhu cầu đề nghị 14.000/ngày. Thức ăn của trẻ được chế biến theo thực đơn, có tỉ lệ các chất dinh dưỡng cân đối giữa các chất theo quy định. Đảm bảo các yêu cầu về VSATTP, hợp đồng cung cấp thực phẩm theo quy định, hàng ngày cử CBGV theo dõi kiểm tra, ghi chép cập nhật, lưu mẫu thức ăn trong 24g
- Cho trẻ ăn theo đúng chế độ, đủ nhu cầu. Có chế độ riêng cho những trẻ SDD, sau khi bị ốm vào hoặc những trẻ có tiềm sử bị dị ứng với thức ăn. Phân GV chuyên trách chăm sóc các cháu SDD. Hàng tháng tổ chức cân đo vẽ biểu đồ theo dõi, kịp thời trao đổi với phụ huynh có biện pháp kết hợp bồi dưỡng trẻ có nguy cơ SDD, thừa cân, thiếu chiều cao
- Nghiêm túc thực hiện chế độ vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh cô, vệ sinh phòng nhóm và vệ sinh môi trường. Nhất là đảm bảo thường xuyên rửa tay cho trẻ, cô bằng xà phòng. Nghiêm túc thực hiện chế độ cách ly, đề phòng các bệnh lây nhiễm thường gặp đối với trẻ như bệnh: đau mắt, sởi, quai bị, thủy đậu, Cúm A- H1N1, Đặc biệt dịch tay chân miệng hiện đang lây lan rộng. Thực hiện phòng chống HIV/AIDS trong đội ngũ CBGV và các HĐ chăm sóc GD trẻ theo luật phòng chống HIV/AIDS. Giữ sạch nguồn nước và xử lí rác, nước thải.
- Tiếp tục lồng  ghép nội dung giáo dục phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm họa thiên tai vào các hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp với trạm y tế triển khai các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong nhà trường.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GDĐTsửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN tại Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009;
Thực hiện Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn địa phương. Tiếp tục tổ chức có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục trong thực hiện Chương trình GDMN; giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp CSGD vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục mang tính chất mở, đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp trong các lớp học, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm;
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Khai thác sử dụng các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục của chuyên đề nhằm nâng cao kỹ năng vận động cho trẻ;
Tiếp tục chú trọng tổ chức thực hành nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề  “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; " Phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non"
Khuyến khích cho trẻ làm quen với tiếng Anh ở các lớp 4 tuổi và 5 tuổi đảm bảo các yêu cầu quy định tại Công văn số 1303/BGDĐT-GDMN ngày 18/3/2014 về việc tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ trong các cơ sở GDMN của Bộ GDĐT và phụ huynh có nhu cầu.
Thực hiện tôt công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật;
100% lớp mẫu giáo 5 tuổi thực hiện quả bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng CSGD, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1;
Chỉ đạo GV lựa chọn các tác phẩm chuyện,  thơ, trò chơi, câu đố để sử dụng trong các hoạt động giáo dục hàng ngày phù hợp độ tuổi, phù hợp với các lĩnh vực giáo dục phát triển, với các hoạt động cụ thể như hoạt động chung, hoạt động góc, dạo chơi ngoài trời, hoạt động chuyển tiếp, hoạt động tạo cảm xúc gây hứng thú…theo tinh thần chỉ đạo tại Công văn số 1096/SGDĐT- GDMN ngày 22/7/2016 về việc Sử dụng  “Tuyển tập thơ, truyện, câu đố, trò chơi dành cho trẻ mầm non”;                                                                        
Tiếp tục tăng cường tận dụng môi trường tự nhiên và nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương để tạo nguồn học liệu, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường giáo dục mang tính chất mở, kích thích trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm, khám phá.
4.4. ng dụng công nghệ thông tin trong trường MN:
- Triển khai và thực hiện tốt quyết định số 698/QĐTTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong GDMN
- Tiếp tục tham mưu, đầu tư trang thiết bị CNTT, đồng thời tăng cường công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong đội ngũ, đặc biệt bồi dưỡng cách tự cập nhật kiến thức qua mạng, khai thác tài liệu bồi dưỡng thường xuyên qua mạng Internet (E-Learning), nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong việc đổi mới công tác quản lý và trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Phấn đấu có 95%-100% CBQL và giáo viên có khả năng khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Không để hiện tượng cóp pi giáo án trong nhà trường
4.5  Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non
Tiếp tục duy trì hiệu quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục trong nhà trường, chú trọng công tác lưu trữ hồ sơ.
5. Thực hiện công tác quy hoạch, xây dựng CSVC, thiết bị trường học và trường chuẩn quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chuyên đề “Tôn tạo cảnh quan, xây dựng vườn trường, sân chơi an toàn giao thông, môi trường giáo dục trong nhóm, lớp và ngoài trời”.
- Tiếp tục tham mưu xây dựng cơ sở vật chất tại địa điểm mới theo kế hoạch di dời trường học của địa phương; rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, CSVC, tham mưu xây dựng đủ phòng học, CTVS cho trẻ và CBGV, nguồn nước sạch, bếp ăn đạt chuẩn phù hợp với thực tế của địa phương, đảm bảo CSVC đáp ứng yêu cầu thực hiện PCGDMN TENT;
- Rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, ĐDĐC, phần mềm hỗ trợ cho GV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp. Đẩy mạnh phong trào tự làm ĐDĐC trong các nhóm lớp. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường CSVC, thiết bị, ĐDĐC hiện có;
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
- Tổng số: 32 CBGV và nhân viên.
- Trình độ: + Đại họcc:     16 cô.
                  +Cao đẳng:   12 cô.
                  + Trung cấp: 4 cô.
- Tiếp tục động viên và tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên học tập nâng cao trình độ.
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBQL, GV và nhân viên theo quy định; mua bảo hiểm y tế cho đội ngũ cô nuôi và bảo vệ để cho đội ngũ nhân viên yên tâm công tác.
- Chỉ đạo bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ CBQL, GVMN theo Kế hoạch số 1134/KH-SGDĐT ngày 01/8/2016 và kế hoạch của Phòng GD&ĐT Đức Thọ về Bồi dưỡng chuyên môn CBQL, GVMN năm học 2016 - 2017, nhằm đảm bảo quy định về công tác bồi dưỡng thường xuyên của Bộ GDĐT;
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GVMN thực hiện Chương trình GDMN  điều chỉnh. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”. Nâng cao năng lực CBQL, GVMN ứng dụng CNTT trong quản lý và CSGD trẻ;
- CBQ, GV không ngừng học tập để nâng cao năng lực quản lý trong nhà trường, nhóm lớp. Tiếp tục việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nghiệp vụ mới cho nhân viên nuôi dưỡng và nhân viên y tế;
- Thực hiện theo chỉ đạo của các cấp về học BDTX qua mạng 10 mô đun nâng cao cho CBQL GDMN và GVMN đã hoàn thành bồi dưỡng các mô đun ưu tiên quy định cho từng đối tượng;
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL, GVMN đối với trẻ, đảm bảo không có CBQL, GV vi phạm đạo đức nhà giáo;
- Trên cơ sở các lĩnh vực, tiêu chuẩn về đánh giá chuẩn nghề nghiệp CBQL, GVMN theo quy định của Bộ GDĐT nhà trường tiếp tục cụ thể hóa các tiêu chí, yêu cầu phù hợp điều kiện thực tế nhằm đánh giá chuẩn nghề nghiệp phù hợp với từng đối tượng CBQL, GV sát đúng thực chất.
- Tập trung bồi dưỡng đội ngũ, tham gia đạt kết quả tốt thi khảo sát chất lượng GVMN vào tháng 8/2017 của Sở GDĐT tổ chức ;
 - Khuyến khích giáo viên tham gia thiết kế và lựa chọn giáo án dự thi Thiết kế bài giảng  e-Learning với chủ đề Dư địa chí Việt Nam phù hợp với chương trình giáo dục mầm non, theo tinh thần chỉ đạo của huyện trước ngày 5/ 11/ 2016, của Sở tại Công văn số 948/SGDĐT-GDMN ngày 30/6/2016 về việc hướng dẫn triển khai cuộc thi quốc gia Thiết kế bài giảng e-Learning lần thứ 4. Sở GDĐT tổ chức chấm, phân loại trước ngày 20/11/2016 để gửi về Bộ GDĐT trước ngày 30/12/2016;
- Bồi dưỡng giáo viên, nhân viên tham gia dự thi Giáo viên giỏi mầm non cấp huyện năm học 2016- 2017 và giao lưu cô nuôi dưỡng giỏi
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, các văn bản nhà nước chỉ đạo có liên quan đến giáo dục MN. Các chủ trương về đổi mới căn bản toàn diện GDMN của Bô GDĐT.
- Thực hiện tốt quản lý, mua sắm thiết bị và các khoản thu trong nhà trường theo Công văn số 1437/SGDĐT-GDMN ngày 24/8/2015 về quản lí đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học, TLTK và việc huy động các khoản thu trong các cơ sở GDMN năm học 2015-2016 và Công văn số 1469/SGDĐT-KHTC ngày 28/8/2015 về thu các khoản trong trường học của Sở GD&ĐT.
- Thực hiện việc quản lý ngân sách tốt, việc thu chi các nguồn ngoài ngân sách, thực hiện nghiêm công văn hướng dẫn liên nghành số 1702/HDLN-SGDĐT-STC của Sở GDĐT và Sở Tài chính. Thực hiện tốt các Nghị quyết 05 của Tỉnh uỷ, NQ 20, NQ 46 của HĐND tỉnh, các Quyết định của UBND tỉnh, Thông tư 09 về chế độ hỗ trợ cho trẻ mầm non 3 tuổi, 4 tuổi và 5 tuổi theo quy định.
- Niêm yết tất cả các khoản thu, các khoản vận động để cho phụ huynh biết bàn bạc thống nhất thu – chi..Chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, báo cáo quyết toán, hoạch toán đúng, đủ các loại chứng từ theo qui định.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL nhằm nâng cao công tác quản lý tại nhà trường. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Tổ chuyên môn ở đơn vị.
- Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ. Tăng cường công tác kiểm tra hỗ trợ chuyên môn, kiểm tra thường xuyên và đột xuất.
- Xây dựng tiêu chuẩn thi đua cho từng bộ phận, cá nhân có xét đánh giá, xếp loại hàng tháng. Có phát động các đợt thi đua ngắn, dài hạn, có tổ chức sơ, tổng kết.
- Chỉ đạo các hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ đảm bảo an toàn, phù hợp, hiệu quả;
- Tiếp tục tăng cường chỉ đạo đổi mới đánh giá chất lượng CSGD trẻ và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động CSGD trẻ.  Thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN. Không khảo sát trẻ MG 5 tuổi để chuyển tiếp lên tiểu học.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- 100% phụ huynh tham gia, biết về các kiên thức chăm sóc giáo dục trẻ.
- 100% phụ huynh nhất trí ủng hộ các khoản thu của hội cha mẹ trẻ và nhà trường đề ra.
- Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền tới các bậc cha mẹ trẻ thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.
- Tổ chức thực hiện các bảng tin tuyên truyền ở từng nhóm lớp và cả trường. Kết hợp y tế địa phương, Ban ĐDCM các cháu tuyên truyền chăm sóc nuôi dạy trẻ .
- Có kế hoạch đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và tài liệu truyền thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm vụ của ngành học và điều kiện thực hiện ở các địa phương. Phổ biến những quy định của ngành, những kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN, nhằm từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu PCGDMNTE5T và phát triển GDMN của địa phương.
IV. CHỈ TIÊU CỤ THỂ:
- 100% CB,GV, NV ký cam kết thực hiện các phong trào thi đua
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ 40%,  trẻ mẫu giáo 100%; tỷ lệ trẻ được ăn bán trú 100%; 100% trẻ được học chương trình GDMN của BGD&ĐT ban hành.
- Tỷ lệ trẻ đến lớp chuyên cần: 98% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 85% trở lên đối với trẻ ở các độ tuổi khác; 90%  trở lên trẻ phát triển đạt yêu cầu theo các lĩnh vực phát triển; 80%  trở lên trẻ khuyết tật học hoà nhập, được đánh giá có tiến bộ;
- 100% trẻ đến trường được khám sức khoẻ định kỳ và đảm bảo an toàn tuyệt đối về tâm lý và thể chất;
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi cuối năm 5%
- Chế độ ăn hàng ngày của trẻ 14000/ngày
- Chế độ nhân viên  y tế, kế toán, cô nuôi đảm bảo mức lương 1,86
- Lớp mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo phòng học đạt chuẩn, đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; thực hiện hiệu quả Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi;
- Tôt chức thực hiện tốt chuyên đề " Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm"  Chuyên đề “Phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non’
- 100% nhóm lớp có góc tuyên truyền, góc thiên nhiên phong phú, hiệu quả.
- Đảm bảo 100% CBQL và 95% giáo viên có khả năng khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục. 100% cán bộ quản lý và giáo viên mầm non được đánh giá thực chất theo Chuẩn nghề nghiệp quy định của Bộ GDĐT;
- 100% CBQL, GV  thực hiện nghiêm túc chương trình nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ GDMN ;
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên hoàn thành tốt chương trình bồi dưỡng thường xuyên  theo kế hoạch năm học;
-  Tiếp tục duy trì trường đạt chuẩn PCGDMNTE5T vững chắc.
 - Thực hiện quy hoạch có vườn trường  ”Xanh - sạch - đẹp”.  Tiếp tục tham mưu xây dựng cơ sở vật chất tại địa điểm mới theo kế hoạch di dời trường học của địa phương; rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, CSVC, tham mưu xây dựng đủ phòng học, CTVS cho trẻ và CBGV, nguồn nước sạch, bếp ăn đạt chuẩn phù hợp với thực tế của địa phương, đảm bảo CSVC đáp ứng yêu cầu thực hiện PCGDMN TENT;
- Tham gia dự thi Thiết kế bài giảng e-Learning với chủ đề Dư địa chí Việt Nam phù hợp với chương trình GDMN;
- Tham gia tốt Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Hội thi " Cô nuôi giỏi"
- Chỉ tiêu phấn đấu
+ Trường đạt tập thể lao động tiên tiến.
+ Chi bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc
+ Công đoàn vững mạnh tiêu biểu
+ 5 CSTĐ
+ 8 Giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, 12 giáo viên giỏi trường
+ 25 lao động tiên tiến
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của trường mầm non Trường Sơn trong quá trình thực hiện có những điều chỉnh cho phù hợp với nhiện vụ ./.
Nơi nhận:                                                                          HIỆU TRƯỞNG
-  Phòng GD-ĐT;
-  Lưu VP.
 
                                                                                                               Trần Thị Hồng Oanh

Tác giả bài viết: Trần Thị Hồng Oanh

Nguồn tin: mntruong son

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây